KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC HỒ TIÊU
Tiêu có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới Ấn Độ. Ngoài việc sử dụng làm gia vị, tiêu còn có giá trị trong y dược, trong hương liệu làm chất trừ côn trùng. Nhu cầu sử dụng tiêu ngày càng gia tăng nên tiêu trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng của 1 số nước trên thế giới.
Ở Việt Nam tiêu được đưa vào trồng trước năm 1943. Diện tích tiêu cả nước trên 27.000 ha, trong những năm gần đây giá cả tăng nhanh, kéo theo diện tích tiêu cả nước tăng lên đáng kể, trước năm 2003 Việt Nam là nước xuất khẩu tiêu đứng thứ 2 trên thế giới sau Ấn Độ, từ năm 2003 đến nay Việt Nam đứng đầu thế giới về xuất khẩu tiêu.

Hình 1. Vườn hồ tiêu
- Yêu cầu đất đai
Đất trồng tiêu cần được bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
- Dễ thoát nước, có độ dốc dưới 5%, không bị úng ngập.
- Tầng canh tác dày trên 100cm, mạch nước ngầm sâu hơn 2m.
- Đất giàu mùn, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, pH từ 5 – 6.
- Giống tiêu và kỹ thuật nhân giống
- Giống tiêu
Giống tiêu Trâu, tiêu sẻ Vĩnh Linh, tiêu Lộc Ninh, tiêu Ấn Độ.
- Kỹ thuật nhân giống
Nhân giống bằng dây lươn và dây thân, hom giống cần đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hom tiêu dây lươn: Hom dây lươn bánh tẻ có 3 – 4 đốt, cắt hết lá khi ươm. Dây lươn không sâu bệnh, lấy ở các vườn > 4 năm tuổi không có triệu chứng bệnh.
- Hom tiêu dây thân: Hom thân bánh tẻ khỏe mạnh, có 4 – 6 đốt, các đốt có rễ bám tốt. Hom được cắt vào các ngày tạnh ráo, trên các vườn tiêu 12 – 18 tháng hoặc từ các vườn nhân giống tiêu. Dây thân tiêu được cắt ở vị trí 25 – 30cm cách mặt đất. Loại bỏ phần ngọn dây còn non. Cắt tỉa bớt các lá cành trên hom ở các đốt vùi vào đất, chỉ giữ lại 1 – 2 cành ở các đốt trên mặt đất với số lá hạn chế để giảm bớt sự bốc hơi nước.
- Ươm trồng hom tiêu: Hom tiêu cắt xong ngâm trong dung dịch NAA 500 – 1000 mg/1lít nước nhúng nhanh trong 5 giây kích thích tốt sự ra rễ. Sau đó ngâm toàn bộ hom trong dung dịch thuốc VibenC 50 BHN, pha với nồng độ 0,1% trong 30 phút để khử trùng. Sau khi xử lý xong đem ươm trồng như sau:
- Trồng thẳng ra vườn : Sau khi xử lí đem trồng trực tiếp ra vườn tiêu, che chắn kỹ lưỡng cũng đảm bảo tỷ lệ sống rất cao.
- Ươm trên líp cho đến khi ra rễ rồi đem trồng: đất lên líp phải tơi xốp, thoát nước tốt. Hom tiêu đặt xiên 45 0 cách nhau 5 – 7 cm, hàng cách hàng 10cm. Thường sau khi ươm 25 – 30 ngày hom tiêu bắt đầu ra rễ đã có thể đem trồng tốt. Ươm trên líp không nên để quá lâu, hom tiêu mọc mầm, rễ ra dài khi nhổ đem đi trồng động rễ, ảnh hưởng xấu tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây tiêu con.
- Ươm trong bầu: đất cho vào bầu phải là lớp đất mặt tốt, không có nguồn nấm gây hại. Trộn kỹ đất với phân chuồng, phân lân và tro dừa để tạo độ tơi xốp cần thiết.
Bầu ươm hom thân có kích thước 15 – 17 x 27 – 30cm, bầu ươm hom lươn có kích thước 12 x 22cm. Hàng lỗ thoát nước dưới cùng cách đáy bầu 2cm để thoát nước tốt. Hom lươn ươm 2 hom/bầu, còn hom thân có chỉ ươm 1 hom/bầu. Cây được ươm từ 4 – 5 tháng trong vườn ươm, có ít nhất 1 chồi mọc 5 – 6 lá trở lên mới đem trồng.
Hình 2. Cây giống hồ tiêu
- Kỹ thuật trồng mới
- Thời vụ trồng
Thời vụ bắt đầu vào đầu mùa mưa, khi đã mưa đều và kết thúc trước mùa khô 2 – 2,5 tháng.
- Mật độ và khoảng cách
- Trụ gỗ, trụ đúc bê tông trồng với khoảng cách 2 x 2,5 m hoặc 2,5 x 2,5 m, mật độ từ 1300 – 1500 trụ/ha tuỳ theo giống tiêu có tán rộng hay hẹp.
- Trụ gạch xây cao 3,5m có đường kính gốc trụ 70 – 100cm và đường kính đỉnh trụ 40 – 60cm: trồng với khoảng cách 3 x 3m, mật độ 1100 trụ/ha.
- Trụ sống như lồng mức, vông, keo dậu, gòn….trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m, mật độ 1300 – 1500 trụ/ha.
- Kỹ thuật trồng tiêu trên cây trụ chết
- Đối với trụ đúc hoặc trụ gạch xây, việc dựng trụ thực hiện trước khi trồng tiêu khoảng 1 – 1,5 tháng để được các trận mưa to rửa sạch bớt hồ, vữa. Nếu không thì phải tưới trụ.
- Đào hố trồng tiêu:
- Đối với trụ đúc và trụ gỗ trồng 2 hom hay 2 bầu tiêu/trụ, có thể đào 1 – 2 hố/trụ để trồng.
- Đối với trụ gạch đào 6 – 7 hố chung quanh trụ, mép hố cách mép trụ 10 – 15cm. Hố được đào với kích thước 40x40x40cm để trồng 1 hom. Nếu trồng 2 hom/hố, kích thước hố đào là 40x80x40cm.
- Làm giàn che nắng và chắn gió: Trước khi trồng tiêu, làm giàn che phía trên và xung quanh bằng lưới ni lông đen sao cho 70 – 80% ánh sáng tự nhiên đi qua. Nếu không có điều kiện thì chỉ cần che tiêu bằng lá chuối hoặc lá dừa sẵn có.
- Kỹ thuật trồng:
- Nếu trồng bằng bầu, xé bầu tiêu nhẹ nhàng tránh vỡ bầu rồi móc hố trồng, đặt bầu vào giữa hố, đặt bầu hơi nghiêng, hướng chồi tiêu về phía trụ, mặt bầu ngang với mặt đất, không trồng âm. Lấp đất, dậm chặt đất chung quanh bầu.
- Trồng bằng hom dùng hom thân 5 mắt đã ươm ra rễ, đặt hom xiên với đất mặt 450, đầu hom hướng về phía trụ, chôn 3 mắt vào đất, chừa trên mặt đất 2 mắt, dậm chặt đất quanh hom. Trồng tiêu xong phải dùng vật liệu phù hợp như lá dừa, líp cỏ che bổ sung cho hom tiêu mới trồng.
- Sau 7 – 10 ngày trồng tiêu bằng bầu, 2 – 3 ngày trồng tiêu bằng hom thân nếu trời không mưa phải tưới nước cho dây tiêu.
- Trồng dặm kịp thời những dây tiêu bị chết và chấm dứt trồng dặm trước khi dứt mưa 1,5 – 2 tháng.
Hình 3. Vườn tiêu trồng trên cây trụ chết
- Kỹ thuật trồng trên cây trụ sống
- Cây trụ sống được trồng ngay vào đầu mùa mưa, làm cỏ bón phân thúc cẩn thận. Có thể trồng cây trụ sống 1 – 2 năm trước khi trồng tiêu.
- Trồng cây trụ tạm: trồng tiêu cùng năm với cây trụ sống bắt buộc phải trồng trụ tạm. Sau khi trồng trụ sống 2 – 3 tháng thì trồng tiêu. Cây trụ tạm được trồng cách cây trụ sống 15 – 20cm. Trụ tạm có đường kính 10 – 15cm, chiều cao tính từ mặt đất 1,5-2m, chất lượng cây trụ tạm tương đối tốt để tiêu có thể leo bám trong vòng 2 năm trước khi cây trụ sống đủ lớn cho tiêu leo bám.
- Làm dàn che nắng và chắn gió: do cây trụ sống còn nhỏ, chưa có tác dụng che bóng, cần làm dàn che nắng và chắn gió tương tự tiêu trồng với cây trụ chết.
- Đào hố trồng tiêu: đào 1 hố hoặc 2 hố 2 bên cây trụ tạm, ở phía xa cây trụ sống, mép hố cách trụ tạm 10 – 15 cm, sao cho tâm hố là vị trí đặt bầu tiêu hay dây tiêu cách cây trụ sống từ 40 – 50cm. Các kỹ thuật về trộn phân lấp hố và trồng tiêu tương tự như tiêu trồng với cây trụ chết.
Hình 4. Vườn tiêu trồng trên cây trụ sống
- Trồng cây đai rừng, cây che bóng
Cây đai rừng: Tiêu trồng theo kiểu nông hộ, diện tích dưới 0,5 ha, chỉ cần trồng 1 hàng muồng đen ở đầu lô chắn hướng gió chính.
Cây che bóng:
- Tiêu trồng với cây trụ chết như trụ gỗ, bê tông, trụ gạch cần được trồng cây che bóng lâu dài. Cây keo dậu được trồng với khoảng cách 6 x 12m, trồng sát vào vị trí trụ trong vườn tiêu để vừa là trụ cho tiêu leo vừa là cây che bóng.
- Các vườn tiêu đã trồng trên trụ chết như trụ gỗ, trụ đúc, trụ gạch mà chưa có cây che bóng cần phải được trồng bổ sung cây keo dậu với mật độ 120 – 150 cây/ha.
- Tiêu trồng với cây trụ sống đã có bóng mát. Chú ý rong tỉa hợp lý cây trụ sống và cây bóng mát.
- Chăm sóc
- Làm cỏ, buộc dây
Làm sạch cỏ trong gốc tiêu thường xuyên, nhổ cỏ gốc bằng tay, tránh làm tổn thương vùng cổ rễ. Thường xuyên buộc dây tiêu vào trụ.

Hình 5. Buộc dây cho cây tiêu
- Xén tỉa tạo hình cơ bản
- Đối với tiêu trồng bằng dây thân: Sau 1 năm trồng, cắt tạo hình cho tiêu bằng cách cắt ngang toàn bộ dây thân trên trụ, cách gốc tiêu 25 – 30 cm. Cắt tạo hình với mục đích vừa lấy hom nhân giống vừa tạo khung thân dây tiêu trên trụ. Cắt dây tiêu vào các ngày khô ráo, không cắt trong thời gian mưa dầm để hạn chế các loại bệnh hại tiêu. Từ chỗ cắt sẽ mọc lên các dây thân chính. Giữ lại các dây thân khoẻ mạnh phân bố đều chung quanh trụ làm bộ khung chính, vặt bỏ các mầm dây thân còn lại. Số lượng dây thân để làm bộ khung chính phụ thuộc vào kích thước trụ.
- Trụ sống : 5 - 7 dây thân/trụ.
- Trụ gỗ hay trụ bê tông : 8 – 10 dây thân/trụ.
- Trụ xây gạch: 20 – 30 dây/trụ gạch.
Khi dây tiêu leo lên hết chiều cao trụ thì hãm ngọn và xén tỉa định kỳ.
Nếu không có nhu cầu lấy hom nhân giống thì khi các dây thân ở độ cao 80 – 100cm, có 5 – 6 cành quả/1 dây thân, bấm ngọn lần đầu để kích thích sự phát triển thêm dây thân. Bấm ngọn bằng cách cắt bỏ phần ngọn tiêu mang 1 – 2 cành quả. Sau khi bấm ngọn lần đầu nếu trên trụ tiêu vẫn chưa có đủ số dây thân cần thiết/trụ thì sau khi dây thân mới có từ 3 – 5 cành quả tiếp tục bấm ngọn lần thứ hai.
- Đối với tiêu trồng bằng dây lươn: Tiêu trồng bằng dây lươn phải áp dụng biện pháp đôn dây tiêu vào 12 – 14 tháng sau trồng.
- Sau khi tiêu leo lên trụ được 1,4 – 1,5 m và các dây tiêu đã phát sinh được 2 – 3 cành quả ở ngọn thì đôn dây xuống. Chỉ đôn các dây tiêu có mang cành quả, cắt bỏ các dây không mang quả.
- Đào rãnh sâu 15 – 20cm chung quanh trụ tiêu, cách gốc tiêu 20 – 25cm, khoanh phần dây thân đã cắt hết lá vào rãnh, chừa đoạn ngọn dây có mang lá và cành quả buộc áp vào trụ tiêu.
- Sau đó lấp một lớp đất mỏng để giữ cho khoanh dây được đôn nằm cố định.
- Sau khi rễ từ đốt của các khoanh dây được đôn nhú ra mới vun gốc bón phân cho tiêu.
- Xén tỉa cho tiêu kinh doanh
- Tỉa bỏ tất cả các dây thân, dây lươn, cành ác mọc phía dưới gốc tiêu. Cành lá bộ tán tiêu cách mặt đất 10 – 15cm.
- Tỉa bỏ các dây thân mọc ngoài bộ tán tiêu, các dây thân mọc quá dài ở đỉnh trụ.
- Tỉa bỏ các cành còi cọc, sâu bệnh.
Hình 6. Xén tỉa tạo hình cho cây tiêu
- Tưới nước và thoát nước
- Tiêu trồng mới và kiến thiết cơ bản: tưới suốt mùa khô cho đến khi có mưa theo chu kỳ trên. Trong năm trồng mới, nếu mùa mưa gặp hạn dài cũng phải tưới nước cho tiêu.
- Tiêu kinh doanh: tưới vào mùa khô khi cây đang nuôi quả, sau khi thu hoạch xong ngừng tưới nước.
Bảng định lượng nước tưới cho cây hồ tiêu theo hệ thống tưới thủ công và hệ thống nhỏ giọt (lít/cây/ngày) trên đất bazan với mật độ 1300 trụ/ha
Loại vườn | Tưới thủ công | Tưới nhỏ giọt | ||||
Lượng nước tưới (m3/ha/lần) | Chu kỳ tưới (ngày) | Tưới TB/ngày (lít) | Lượng nước tưới (m3/ha/lần) | Chu kỳ tưới (ngày) | Tưới TB/ngày (lít) | |
Trồng mới | 40 - 50 | 7 – 10 | 4 – 4.5 | 6 – 8 | 2 | 2.5 – 3 |
KTCB | 80 – 100 | 10 – 15 | 5 – 6 | 14 – 16 | 3 | 3.5 – 4 |
Kinh doanh | 130 – 150 | 20 – 25 | 5 – 6 | 14 – 16 | 3 | 3.5 – 4 |
- Mùa mưa, vườn tiêu phải được thoát nước tốt vào các rãnh, mương tiêu nước trong lô. Vun gốc tiêu, không cho nước đọng ở gốc.
- Thiết kế rãnh: Căn cứ theo địa hình vườn tiêu để xẻ rãnh, rãnh được đào xuôi theo chiều dốc của vườn tiêu (vườn tiêu có dốc) hoặc bố trí rãnh theo chiều ngang của vườn (vườn bằng phẳng), giúp cho việc thoát nước được dễ dàng. Kích thước rãnh: Rộng 40cm, sâu 30cm. Bố trí rãnh: Cách ba hàng tiêu đào một rãnh. Vị trí đào rãnh phải ở giữa hai hàng tiêu, tránh làm tổn thương rễ tiêu.
- Thiết kế mương: Mương vuông góc với các rãnh và thường ở cuối vườn tiêu. Kích thước mương: Rộng 50cm, sâu 40cm. Đối với các vườn tiêu có chiều dài lớn và có độ dốc ít, để tăng khả năng thoát nước của vườn, cách 10 hàng tiêu thì đào một mương ở giữa vuông góc với các rãnh vừa đào.
- Tủ gốc mùa khô: dùng rơm rạ hoặc các loại tàn dư thực vật khác như vỏ ngô, dây đậu, cỏ rác cây phân xanh, đậu đỗ …. Lượng rơm tủ từ 5 – 10 kg khô/trụ.


Hình 7a. Tưới thủ công Hình 7b. Tưới nhỏ giọt quanh gốc
- Bón phân
- Bón phân theo kiểu truyền thống
- Bón lót: Trộn đều đất mặt với 10 – 15kg phân chuồng, 0,5kg supe lân, 0,2 – 0,3kg vôi bột và lấp xuống hố. Xử lý đất trong hố trước khi trồng bằng sử dụng Zap để giải độc đất, hạn chế và kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng, rệp sáp. Pha với liều lượng 2 lít Zap với 4.000 lít nước cho 1 ha để tưới ở hố và sử dụng khi đất đủ ẩm. Việc trộn phân lấp hố và xử lý đất trong hố được thực hiện trước khi trồng tiêu ít nhất là 15 ngày.
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Đối với vườn tiều từ sau khi trồng đến dưới 3 năm tuổi cây tiêu chủ yếu phát triển thân lá và bộ rễ do vậy nhu cầu về đạm, lân là cao hơn so với kali. Mặc dù sang năm thứ 2 và năm thư 3 cây đã cho trái nhưng chưa nhiều, cây tiêu chưa hoàn toàn trưởng thành do vậy chúng ta có cách bón như sau:
- Bón lót hàng năm: bón cho mỗi nọc là 10-15kg phân chuồng, xẻ rãnh xung quanh bồn tiêu sâu từ 15-20 cm cách gốc từ 40-50 cm, bón vào đầu mùa mưa, kết hợp với bón phân khoáng lần 1, hạn chế làm đứt rễ tránh sự phá hoại của tuyến trùng + 2 lít/ha Zap phun xung quanh trụ để giải độc đất, hạn chế và kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng.
- Bón thúc: Dùng phân hỗn hợp NPK 20-20-15+Te hoặc NPK 16-16-8-13S+Te, lượng dùng từ 0,1-0,2 kg/ nọc/ lần bón, một năm bón từ 3 - 6 lần, thông thường các đợt bón như sau: đầu mùa mưa, giữa mùa mưa, cuối mùa mưa. Nếu nguồn nưóc tưới chủ động ta có thể chia ra làm nhiều lần bón và lượng bón mỗi lần phải giảm xuống. Ngoài ra sang năm thứ 3 cây tiêu đã mang trái tương đối, có thể mỗi nọc cho thu hoạch từ 0,2-1kg hạt tiêu khô do vậy ta cần phải bón bổ sung thêm phân kali từ 150-250kg kali clorua /ha vào các đợt bón trưóc khi ra bông và sau khi đậu trái, trái lớn. Bón thêm kali cho cây tiêu bước vào giai đoạn cho trái có nhiều tác dụng, vừa làm tăng khả năng đậu trái, cải thiện chất lượng trái đồng thời tăng sức đề kháng đối với sâu bệnh.
Trong thời gian cây hồ tiêu trồng mới đến năm thứ 2 bón phân kết hợp với phân bón Vitol với liều lượng 2 lít/ha/năm và kết hợp vớiNANO 801 với liều lượng 5 lít/ha/năm.
Đối với cây hồ tiêu ở năm thứ 3 thì bón kết hợp với Vitol, Breakout, Jackpot với liều lượng mỗi loại là 2 lít/ha/năm và NANO 801 là 10 lít/ha/năm.

Hình 8. Vườn tiêu thời kiến thiết cơ bản
- Thời kỳ kinh doanh: Cây tiêu là loại cây cho thu hoạch trái một lần/một năm. Từ khi thu hoạch trái vụ trước đến khi cho thu hoạch trái vụ sau cây tiêu trải qua nhiều quá trình biến đổi về sinh lý sinh hóa rất phức tạp. Cùng với qúa trình chuyển biến đó là sự thay đổi về nhu cầu các chất dinh dưỡng khác nhau. Nhằm khắc phục tình trạng nông dân phải tự phối trộn từ các loại phân đơn như ure, SA, super lân, kali, ….vừa tốn công vừa thường không phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây tiêu đòi hỏi. Đồng thời giúp nông dân trồng tiêu từng bước làm quen với các sản phẩm phân bón mới phù hợp cho cây tiêu, công ty chúng tôi xin giới thiệu các dòng sản phẩm NPK chuyên dùng cho cây tiêu với thành phần phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng của cây tiêu trong thời kỳ kinh doanh.
Hồ tiêu kinh doanh cần bón 3-4 đợt/năm. Bón phân đợt 1 sau khi thu hoạch, đợt 2 trước ra hoa, đợt 3 sau đậu trái và đợt 4 bón nuôi trái.
- Bón sau khi thu hoạch: Cây tiêu sau một mùa mang trái lượng dinh dưỡng trong cây bị mất đi nhiều theo sản phẩm thu hoạch và lá, cành bị khô bị rụng đi… làm cho cây bị mất sức rất nhiều.
+ Phân hữu cơ: bón hàng năm với liều lượng 5-10kg/nọc, bón ngay sau khi thu hoạch. Khi bón cần xẻ rãnh nông giữa 2 nọc tiêu rồi rải phân hoặc vét bồn rồi rải phân vào mép ngoài bồn và xới nhẹ đất để vùi lấp phân. Các đợt bón sau có thể chọc lỗ để bỏ phân hoặc rải phân vào mép bồn rồi xới nhẹ để vùi lấp phân kết hợp sử dụng Zap với liều lượng 2 lít/ha phun xung quanh trụ để giải độc đất, hạn chế và kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng.
+ Vôi: bón vôi cho vườn tiêu với liều lượng 500kg/ha/năm. Vôi được bón bằng cách tung đều trên mặt đất, chiếu theo tán tiêu hoặc ủ chung với phân chuồng rồi đem bón cho tiêu.
+ Trong giai đoạn này sử dụng phân bón NPK Lucky Star 25-12-10+MgO-Te có hàm lượng đạm cao có tác dụng làm cho cây phục hồi nhanh, cây ra nhiều đọt mới; hàm lượng lân cao giúp cho bộ rễ nhanh phục hồi và phát triển thêm nhiều rễ mới làm tăng khả năng thu hút các chất dinh dưỡng cho cây. Hàm lượng kali vừa phải giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh tăng sức đề kháng với ngoại cảnh và sâu bệnh; các chất trung vi lượng giúp cây phát triển toàn diện và cân đối. Nếu bón kịp thời NPK Lucky Star 25-12-10+MgO-Te sau thu hoạch thì các cành mới ra sớm thành thục, các cành chưa cho trái vụ trước sẽ tích lũy được nhiều chất sinh hoa đây là điều kiện tốt để cho cây tiêu ra nhiều bông sau này. Bón với liều lượng 200 – 250 kg/ha bón kết hợp với các đợt tưới nước + 20 lít NANO 801 để cải tạo bộ rễ + 2 lít Vitol.
- Trước khi cây ra bông: Bón 200 – 250kg/ha NPK Lucky Star 15-15.5-15+CaO-Te + 2 lít/ha Vào khoảng tháng 5-7 hàng năm là tiêu ra bông, quá trình này phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chế độ tưới nước… tuy nhiên phân bón cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình ra bông. Bón phân NPK Lucky Star 15-15.5-15+CaO-Te và Breakout có hàm lượng lân cao có tác dụng kích thích hình thành mầm hoa sớm và tập trung; hàm lượng kali khá, đạm vừa phải giúp cho quá trình trổ hoa được tập trung, các chất trung vi lượng giúp tăng cường khả năng đậu trái. Đây là điều kiện quan trọng giúp cho trái chín tập trung, giảm chi phí cho khâu thu hoạch.
- Sau khi tượng hạt: Ở giai đoạn này bón 200 – 250kg/ha NPK Lucky Star 15-9-21+Bo-Te + 2 lít/ha Jackpot với hàm lượng đạm và kali tăng khả năng đậu trái giúp cây nuôi trái, tăng cường tích lũy chất dinh dưỡng vào trái.
- Khi trái lớn: Ở giai đoạn này bón 200 – 250kg/ha NPK Lucky Star 15-9-21+Bo-Te + 2 lít/ha Jackpot để nuôi dưỡng trái và tạo điều kiện cho việc tích lũy nhiều các chất dinh dưỡng về hạt ở giai đoạn cuối; kali cao giúp cho qúa trình tổng hợp và vận chuyển các chất dinh dưỡng về hạt được diễn ra thuận lợi làm tăng năng suất và chất lượng hạt. Các chất trung vi lượng có tác dụng cân đối các chất dinh dưỡng trong cây, cải thiện chất lượng trái (hạt tiêu chắc và có vị cay hơn), dưỡng trái chín đồng loạt, to đều, ngăn chặn hiện tượng rụng trái.
Hình 9. Xẻ rãnh bón phân cho vườn tiêu
- Bón phân kết hợp theo hệ thống tưới nhỏ giọt
Đối với bón phân theo hệ thống tưới nhỏ giọt thì lượng phân bón và thời điểm bón cũng chia làm các lần như bón thông thường nhưng phân bón được pha loãng và bón theo hệ thống tưới mỗi ngày. Do lượng phân bón được cung cấp mỗi ngày, mặt khác dòng phân dùng để bón cùng hệ thống tưới nhỏ giọt có bổ sung các chất dễ hòa tan và hấp thu nên bộ rễ không bị quá tải mà có thể hấp thu hết hoàn toàn lượng phân bón, vì vậy khi sử dụng hệ thống bón tưới nhỏ giọt thì hàm lượng phân bón sẽ giảm đi từ 20 – 30% , lượng nước tưới cũng giảm đi 1 cách đáng kể.
- Thời kỳ kinh doanh: Hồ tiêu kinh doanh cần bón 3-4 đợt/năm. Bón phân đợt 1 sau khi thu hoạch, đợt 2 trước ra hoa, đợt 3 sau đậu trái và đợt 4 bón nuôi trái.
- Bón sau khi thu hoạch: Cây tiêu sau một mùa mang trái lượng dinh dưỡng trong cây bị mất đi nhiều theo sản phẩm thu hoạch và lá, cành bị khô bị rụng đi… làm cho cây bị mất sức rất nhiều.
+ Phân hữu cơ: bón hàng năm với liều lượng 5-10kg/nọc, bón ngay sau khi thu hoạch. Khi bón cần xẻ rãnh nông giữa 2 nọc tiêu rồi rải phân hoặc vét bồn rồi rải phân vào mép ngoài bồn và xới nhẹ đất để vùi lấp phân. Các đợt bón sau có thể chọc lỗ để bỏ phân hoặc rải phân vào mép bồn rồi xới nhẹ để vùi lấp phân kết hợp sử dụng Zap với liều lượng 2 lít/ha phun xung quanh trụ để giải độc đất, hạn chế và kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng.
+ Vôi: bón vôi cho vườn tiêu với liều lượng 500kg/ha/năm. Vôi được bón bằng cách tung đều trên mặt đất, chiếu theo tán tiêu hoặc ủ chung với phân chuồng rồi đem bón cho tiêu.
+ Trong giai đoạn này sử dụng phân bón NPK Lucky Star 25-12-10+MgO-Te có hàm lượng đạm cao có tác dụng làm cho cây phục hồi nhanh, cây ra nhiều đọt mới; hàm lượng lân cao giúp cho bộ rễ nhanh phục hồi và phát triển thêm nhiều rễ mới làm tăng khả năng thu hút các chất dinh dưỡng cho cây. Hàm lượng kali vừa phải giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh tăng sức đề kháng với ngoại cảnh và sâu bệnh; các chất trung vi lượng giúp cây phát triển toàn diện và cân đối. Nếu bón kịp thời NPK Lucky Star 25-12-10+MgO-Te sau thu hoạch thì các cành mới ra sớm thành thục, các cành chưa cho trái vụ trước sẽ tích lũy được nhiều chất sinh hoa đây là điều kiện tốt để cho cây tiêu ra nhiều bông sau này. Bón với liều lượng 180 – 200 kg/ha bón kết hợp với các đợt tưới nước + 20 lít NANO 801 để cải tạo bộ rễ + 2 lít Vitol.
- Trước khi cây ra bông: Bón 180 – 200 kg/ha NPK Lucky Star 15-15.5-15+CaO-Te + 2 lít/ha Vào khoảng tháng 5-7 hàng năm là tiêu ra bông, quá trình này phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chế độ tưới nước… tuy nhiên phân bón cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình ra bông. Bón phân NPK Lucky Star 15-15.5-15+CaO-Te và Breakout có hàm lượng lân cao có tác dụng kích thích hình thành mầm hoa sớm và tập trung; hàm lượng kali khá, đạm vừa phải giúp cho quá trình trổ hoa được tập trung, các chất trung vi lượng giúp tăng cường khả năng đậu trái. Đây là điều kiện quan trọng giúp cho trái chín tập trung, giảm chi phí cho khâu thu hoạch.
- Sau khi tượng hạt: Ở giai đoạn này bón 180 – 200 kg/ha NPK Lucky Star 15-9-21+Bo-Te + 2 lít/ha Jackpot với hàm lượng đạm và kali tăng khả năng đậu trái giúp cây nuôi trái, tăng cường tích lũy chất dinh dưỡng vào trái.
- Khi trái lớn: Ở giai đoạn này bón 180 – 200 kg/ha NPK Lucky Star 15-9-21+Bo-Te + 2 lít/ha Jackpot để nuôi dưỡng trái và tạo điều kiện cho việc tích lũy nhiều các chất dinh dưỡng về hạt ở giai đoạn cuối; kali cao giúp cho qúa trình tổng hợp và vận chuyển các chất dinh dưỡng về hạt được diễn ra thuận lợi làm tăng năng suất và chất lượng hạt. Các chất trung vi lượng có tác dụng cân đối các chất dinh dưỡng trong cây, cải thiện chất lượng trái (hạt tiêu chắc và có vị cay hơn), dưỡng trái chín đồng loạt, to đều, ngăn chặn hiện tượng rụng trái. Nếu chúng ta bón phân cân đối và hợp lý, cây tiêu ra trái, thu hoạch tập trung và như vậy không ảnh hưỏng tới thời kỳ ra bông, đậu trái của vụ sau.
Dự trù phân bón cho 1ha/năm cho cây tiêu thời kỳ kinh doanh tính theo hệ thống tưới nhỏ giọt:
Thời gian bón | Loại phân | Số lượng |
Thời kỳ kinh doanh (tính 1 năm) | Phân chuồng | 7.000 |
NPK 25-12-10+MgO +Te | 180 kg | |
NPK 15–15.5–15+CaO+Te | 180 kg | |
NPK 15–9–21+ Bo+Te | 360 kg | |
NANO 801 | 20 lít | |
Zap | 2 lít | |
Vitol 8-16-4 | 2 lít | |
Breakout 4-14-2 | 2 lít | |
Jackpot 0-1-20 | 4 lít | |
Bảng định lượng phân bón g(ml)/cây/ngày.
Loại phân | Số lượng | g(ml)/cây/ngày |
NPK 25-12-10+MgO +Te | 180 kg | 0.38 |
NPK 15–15–15+CaO+Te | 180 kg | 0.38 |
NPK 15–9–21+ Bo+Te | 360 kg | 0.76 |
NANO 801 | 20 lít | 0.04 |
Zap | 2 lít | 0.004 |
Vitol 8-16-4 | 2 lít | 0.004 |
Breakout 4-14-2 | 2 lít | 0.004 |
Jackpot 0-1-20 | 4 lít | 0.008 |
- Triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng ở cây tiêu
- Thiếu đạm: Hiện tượng thiếu đạm trên cây tiêu thấy rõ nhất là cây sinh trưởng chậm lại, ít ra cành ; chồi, lá trở nên xanh nhạt hay vàng. Hiện tượng vàng lá thường bắt đầu từ dưới lên, khi các lá ở dưới thấp đã vàng nhạt thì lá ở tầng trên của trụ tiêu vẫn còn giữ được màu xanh tương đối. Khi cây bị thiếu đạm quá mức, toàn bộ lá tiêu chuyển dần sang màu vàng nhạt rồi tới màu vàng đậm đặc trưng và đầu ngọn lá bị khô. Khi lá bắt đầu rụng nhiều là biểu hiện cây đang thiếu đạm nghiêm trọng.
Tuy cây tiêu rất cần đạm, nhưng bón đạm nhiều quá, cây sẽ ra nhiều lá mà ít ra hoa đậu quả, cây dễ bị lốp giảm khả năng chống đỡ với sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt. Đạm dư thừa cũng làm kéo dài thời gian quả chín, không thu hoạch được tập trung và làm giảm chất lượng hồ tiêu thương phẩm.
- Thiếu lân: Triệu chứng thiếu lân rõ ràng ít khi xuất hiện và rất khó nhận biết trên các vườn tiêu. Trong trường hợp nghiêm trọng thể hiện ở sự sinh trưởng còi cọc của cây. Điều này không rõ lắm ở đỉnh sinh trưởng các dây thân, nhưng các cành ngang bị ảnh hưởng nặng nề hơn và cây rất ít ra cành ngang thứ cấp. Phiến lá của các lá trưởng thành trở nên xanh xám đục, chuyển sang màu đồng, dày cứng và thỉnh thoảng có các đốm chết ở đầu lá, sau đó lá bị rụng.
- Thiếu kali: Triệu chứng thiếu kali có thể nhận biết được ở các lá trưởng thành. Mép đầu lá chuyển vàng và xuất hiện các đốm chết hoại màu xám, giòn. Vết hoại chết thường có hình chữ V ở mép đầu lá. Đây là hiện tượng “cháy đầu ngọn lá”.
- Thiếu Canxi: Canxi ảnh hưởng tốt tới môi trường đất, làm đất bớt chua, tăng khả năng hoạt động của vi sinh vật hữu ích trong đất. Canxi có ảnh hưởng tốt tới sự phát triển của đọt cây, rễ cây, sự cấu tạo của hoa và di chuyển chất khô từ thân lá qua trái tiêu. Hiện tượng thiếu canxi thấy được trên các lá đã thành thục, phần dưới trụ tiêu thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn phần tán phía trên cao. Trên lá xuất hiện các vệt úa vàng từ một bên hay cả 2 bên phiến lá gần phía cuống lá hoặc ở đoạn giữa lá. Các vệt úa vàng này đi dần vào phía trong gân chính, tiếp theo sau đó là sự hoại tử. Các vết hoại tử rất nhỏ có thể xuất hiện rải rác giữa các gân lá, ở mặt trên hay mặt dưới lá. Lá rụng trước khi các vết hoại tử này phát triển mạnh. Một số trường hợp có thể gây cho tiêu bị rụng lóng tháo khớp.
- Thiếu magiê: Magiê cũng là một yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng đối với cây tiêu. Hiện tượng thiếu ma nhê xuất hiện trước tiên trên các lá già và phát triển dần lên các lá non hơn. Thiếu ma nhê, phiến lá trở nên úa vàng trong khi các gân chính vẫn xanh. Vệt vàng thường xuất hiện từ trung tâm của một nửa đầu phiến lá rồi lan dần ra mép lá và phía cuống lá. Vùng phiến lá gần cuống lá thường vẫn giữ được màu xanh. Thiếu nặng lá rụng đồng loạt, trên cây còn các cành trơ trụi và một ít lá non hơn không bị ảnh hưởng.
- Thiếu lưu huỳnh: Lưu huỳnh là yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng. Đến nay lưu huỳnh được nhiều nhà nông học xem là yếu tố dinh dưỡng quan trọng thứ tư sau N,P,K. Thiếu lưu huỳnh ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein, gây ra giảm diệp lục tố, làm các lá non có màu trắng. Lưu huỳnh làm chậm hoặc ngăn cản sự ra hoa và do đó làm giảm năng suất cây trồng.
- Thiếu các chất vi lượng: Trong số các chất vi lượng thì kẽm (Zn), Molipden (Mo), Bore (Bo) là các chất quan trọng nhất đối với cây tiêu. Hiện tượng thiếu các chất vi lượng này thường rất khó phát hiện trên cây hồ tiêu, tuy vậy việc bón bổ sung chất vi lượng hoặc phun vi lượng qua lá đều làm tăng năng suất hồ tiêu.
- Phòng trừ sâu bệnh
- Phòng bệnh
Trong canh tác hồ tiêu phòng bệnh là chính nên phải áp dụng đồng bộ 6 nguyên tắc quản lý sâu bệnh hại là:
- Thường xuyên kiểm tra vườn để phát hiện và xác định loại sâu bệnh ở giai đoạn mới phát triển. Khi thấy các bộ phận của cây tiêu bị sâu bệnh thì tiến hành chữa trị. Chuyển các bộ phận bị sâu bệnh hại nặng ra khỏi vườn và đốt để tiêu hủy mầm mống sâu bệnh hại.
- Làm sạch hay khử trùng các dụng cụ đã dùng để cắt tỉa các bộ phận của cây tiêu này trước khi chuyển sang dùng trên cây tiêu khác.
- Dụng cụ nông nghiệp đã dùng ở vườn bị nhiễm bệnh phải được làm sạch và khử trùng trước khi dùng cho vườn khác. Hạn chế sự di chuyển của người làm vườn từ các vườn bệnh đến vườn không bị bệnh.
- Chỉ lấy giống tại các vườn tiêu hoàn toàn khỏe mạnh, không bị nhiễm bệnh.
- Vệ sinh vườn tiêu, giữ vườn luôn sạch sẽ. Cắt hết cành nhánh ở gốc tiêu trong khoảng 30 cm trên mặt đất. Rong tỉa cây che bóng để tạo độ thông thoáng và ánh sáng đầy đủ cho vườn tiêu.
- Hạn chế xới xáo đất trong vườn, nên nhổ cỏ gốc bằng tay. Trồng cây che phủ đất giữa các hàng tiêu bằng các loại cây họ đậu như lạc dại....
- Không làm bồn sâu, đào rãnh thoát nước trong vườn không để vườn tiêu bị úng nước trong mùa mưa.
- Bón phân hóa học: chỉ bón với lượng vừa đủ, cân đối, hợp lý. Thường xuyên bổ sung phân hữu cơ và các loại phân có tác dụng cải tạo đất.
- Sử dụng các loại phân bón lá có nguồn gốc hữu cơ. Sử dụng các chế phẩm có vi sinh đối kháng như ..
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thực sự cần thiết. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phải nằm trong danh mục được cho phép sử dụng. Khi sử dụng phải tuân theo các quy định an toàn cho người lao động và các quy định an toàn thực phẩm.
- Trừ sâu bệnh hại
- Bệnh vàng lá chết chậm
Bệnh do tuyến trùng Meloidogyne incognita, Pratylenchus sp phối hợp với các loại nấm như Fusarium solani,, Rhizoctonia solani.
- Triệu chứng: cây vàng từ từ, sinh trưởng kém hoặc ngừng sinh trưởng, rễ tiêu có nốt sưng, nếu nặng thì thối đen và chết, hệ thống rễ giảm.
- Xử lý: đào, đốt các cây bị bệnh nặng. Xử lý các cây vừa chớm bệnh và các cây xung quanh vùng bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Vimoca 20 ND, Marshal 200 SC, Oncol 20 EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ); Nokaph, Marshal 5 G, Oncol 5 G (30-50g/trụ). Nên kết hợp với một trong các loại thuốc trừ nấm sau: Viben C 50 BTN, Bendazol 50 WP (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ). Tưới hoặc rải thuốc 2 – 3 lần, cách nhau 1 tháng.
Hình 10. Bệnh vàng lá chết chậm ở cây tiêu
- Bệnh chết nhanh (nấm Phytophthora sp)
- Triệu chứng: cây đang xanh tốt, lá úa vàng, héo rũ, chết khô cùng với dây trên cây. Phần thân ngầm tiếp giáp với mặt đất bị thối đen.
- Xử lý: phòng trừ bằng cách phun dung dịch Bordeaux 1% lên lá và tưới vào gốc (2 lít dung dịch/trụ), 3 – 4 lần trong mùa mưa, cách nhau 1 tháng. Đào, đốt kịp thời các cây bệnh nặng. Xử lý các cây chớm bệnh và các cây xung quanh vùng bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Aliette 80WP, Ridomil MZ 72 BHN, Mataxyl 25 WP (0,3%, 3 – 5 lít dung dịch/trụ), phun lên lá và tưới vào đất 2 – 3 lần, cách nhau 1 tháng.
Hình 11. Bệnh chết nhanh
- Rệp sáp hại rễ (Pseudococcus citri)
- Triệu chứng: cây chuyển vàng từ từ, sinh trưởng kém và bị nặng thì ngừng phát triển. Bới phần thân ngầm và rễ thì thấy rệp sáp trắng bám vào. Cây bị nặng rệp sáp tạo thành măng sông làm rễ tiêu xù xì, phồng to lên, bên trong lớp măng xông rất nhiều rệp sáp.
- Xử lý: đào, đốt các cây bị hại nặng. Tưới vào gốc các cây bị rệp nhẹ bằng một trong các loại thuốc Bi 58 40 EC, Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ), tưới 2 lần cách nhau 1 tháng, nên kết hợp với 1% dầu lửa.
- Bệnh xoăn lùn hay tiêu điên (do virus, lá xoăn, nhỏ, ngọn rụt lại)
- Triệu chứng: cây bị bệnh có lá nhỏ, cong queo, mất diệp lục, thường xuất hiện ở các lá non. Cây cằn cỗi, chậm phát triển hoặc không phát triển, năng suất thấp.
- Xử lý: để phòng bệnh này không lấy giống từ các vườn có cây bị bệnh virus. Khi cây đã bị bệnh thì không thể cứu chữa, cần nhổ và hủy bỏ cây bệnh để hạn chế sự lây lan. Phun thuốc trừ rầy, rệp như Bassa 50EC (0,1%) hay Vibasa 50ND (0,2%), Suprathion 40EC (0,2%), Supracide 40EC (0,2%), Subatox 75EC (0,2%) để diệt côn trùng môi giới.
Hình 12. Bệnh tiêu điên
- Các loại rầy, rệp hại lá, đọt non, bông tiêu:
- Rệp muội, bọ xít lưới, rầy xanh: dùng một trong các loại thuốc sau: Bi 58 40 EC, Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%) phun 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày.
- Rệp sáp hại lá, hại chùm quả: dùng một trong các loại thuốc sau: Suprathion 40 EC, Supracid 40 EC, Pirinex 20 EC, Subatox 75 EC (0,3%) phun 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày.
- Các bệnh hại lá: như bệnh thán thư, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh đốm rong trên lá: Dùng một trong các loại thuốc sau: Best Havest 15SC; Tilt 250 EC; Viben C 50 BTN (0,2%), phun 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.
Hình 13. Bệnh thán thư ở cây tiêu
- Thu hoạch
Thu hoạch tiêu kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4 tùy vùng. Vùng Bắc Trung Bộ thu tháng 5 - 7; Nam Trung Bộ thu tháng 3 - 5; Tây Nguyên thu tháng 2 - 4 và Đông Nam Bộ thu tháng 1 - 3 . Khi thu hoạch tiêu cần hạn chế tác động mạnh đến cành quả (giựt mạnh làm gãy cành, bong tróc rễ bám…) sẽ làm giảm năng suất cho vụ sau. Tiêu được chế biến thành hai dạng sản phẩm là tiêu đen và tiêu trắng (tiêu sọ). Nếu chế biến tiêu đen thì thu khi quả chín lác đác và các quả còn lại đã già chắc, còn nếu chế biến tiêu sọ thì thu hoạch khi tiêu chín hoàn toàn.

Hình 14a & 14b. Thu hoạch hồ tiêu